BÊN B: CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH VILLA GROUP
Địa chỉ: 666/74 Võ Văn Kiệt, phường Chợ Quán, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0907038168
Đại diện: NGUYỄN QUÁCH BẢO Chức vụ: Giám đốc
Email: villa.net.vn@gmail.com
Mã số thuế: 0317718696
Tài khoản: 128168168168
Mở tại: Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Á Châu (ACB) – Chi nhánh Bắc Sài Gòn
Sau khi bàn bạc và trao đổi, hai bên thống nhất ký hợp đồng này với các điều khoản như sau:
Điều 1: Mục đích và phạm vi hợp tác
1.1. Bên A đồng ý hợp tác với Bên B để phân phối dịch vụ lưu trú (bao gồm nhưng không giới hạn: biệt thự, nhà nghỉ, căn hộ, villa…) của Bên A thông qua nền tảng thương mại điện tử tại địa chỉ: www.villa.net.vn (sau đây gọi là “Nền tảng TMĐT”).
1.2. Bên B cung cấp giải pháp công nghệ, công cụ tiếp thị, đặt phòng, thanh toán trực tuyến, chăm sóc khách hàng và hỗ trợ vận hành nhằm kết nối Bên A với người sử dụng dịch vụ (khách thuê).
1.3. Việc hợp tác này không tạo lập quan hệ đại lý, liên doanh, liên kết, ủy quyền toàn phần hoặc hình thức đại diện pháp luật nào khác giữa hai Bên. Mỗi Bên tự chịu trách nhiệm pháp lý độc lập đối với hoạt động kinh doanh của mình trước cơ quan quản lý Nhà nước và bên thứ ba.
Điều 2: Trách nhiệm và cam kết của các bên
2.1 Trách nhiệm của Bên A:
2.1.1 Cung cấp đầy đủ, trung thực và cập nhật kịp thời thông tin liên quan đến tài sản lưu trú: hình ảnh, tiện ích, giá thuê, quy định sử dụng, thời gian sẵn sàng cho thuê, v.v.
2.1.2 Đảm bảo quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản được đăng trên nền tảng villa.net.vn.
2.1.3 Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin, tính pháp lý, an toàn và chất lượng dịch vụ lưu trú cung cấp.
2.1.4 Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với toàn bộ phần doanh thu thực nhận từ người thuê, bao gồm nhưng không giới hạn: thuế GTGT, thuế TNCN/TNDN (nếu có).
2.1.5 Hợp tác với Bên B để xử lý khiếu nại, tranh chấp phát sinh với khách hàng trong phạm vi trách nhiệm liên quan đến dịch vụ lưu trú.
2.1.6 Bên A cam kết không tự ý hủy đơn đặt phòng sau khi đã xác nhận trên hệ thống, trừ trường hợp bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn, lệnh cấm của Nhà nước…) và phải thông báo bằng văn bản/email cho Bên B chậm nhất 24 giờ trước thời điểm nhận khách.
2.2 Trách nhiệm của Bên B:
2.2.1 Đảm bảo hệ thống nền tảng vận hành ổn định, bảo mật và hỗ trợ kỹ thuật kịp thời cho Bên A.
2.2.2 Thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị, và phân phối dịch vụ lưu trú của Bên A đến khách hàng mục tiêu.
2.2.3 Hỗ trợ tiếp nhận đặt phòng, thu hộ tiền đặt cọc hoặc toàn phần từ khách hàng, và chuyển khoản lại cho Bên A sau khi trừ phần hoa hồng theo thỏa thuận.
2.2.4 Cung cấp bảng kê chi tiết các giao dịch định kỳ (theo tuần/tháng), hóa đơn hoa hồng nếu có yêu cầu.
2.2.5 Không can thiệp vào quyền định giá hoặc điều kiện cung cấp dịch vụ của Bên A, trừ khi có thỏa thuận riêng bằng văn bản.
Điều 3: Tỷ lệ hoa hồng và phương thức thanh toán
3.1 Mức hoa hồng mặc định mà Bên A đồng ý chi trả cho Bên B là 10% trên tổng giá trị đơn đặt phòng thành công (chưa bao gồm thuế GTGT, nếu có).
3.2 Mức hoa hồng có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm theo từng thời điểm, từng khu vực hoặc từng loại tài sản lưu trú cụ thể, căn cứ vào tình hình thị trường, chiến lược phân phối, hiệu quả hoạt động hoặc chi phí vận hành thực tế của Nền tảng TMĐT. Việc điều chỉnh sẽ được thông báo trước cho Bên A qua email, hệ thống quản trị đối tác hoặc kênh thông tin điện tử chính thức do Bên B công bố. Trường hợp Bên A tiếp tục sử dụng nền tảng hoặc không phản hồi bằng văn bản/email trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận thông báo, sẽ được hiểu là Bên A đồng ý với mức điều chỉnh đó. Thông báo điều chỉnh, bảng kê thanh toán, hóa đơn hoa hồng và các chứng từ giao dịch liên quan có xác nhận hoặc đối soát từ hệ thống sẽ là căn cứ hợp pháp làm cơ sở thanh toán và quyết toán giữa hai bên.
3.3 Phương thức thanh toán:
3.3.1 Bên B có trách nhiệm chuyển khoản phần tiền còn lại cho Bên A sau khi trừ đi phần hoa hồng đã cam kết.
3.3.2 Việc chuyển khoản được thực hiện trong vòng 03 đến 07 ngày làm việc kể từ khi khách hoàn tất lưu trú hoặc theo kỳ đối soát đã thống nhất.
3.4 Trường hợp xảy ra tranh chấp giữa khách hàng và Bên A dẫn đến hoàn/huỷ đặt phòng, Bên B có quyền tạm hoãn việc thanh toán phần tiền liên quan cho đến khi tranh chấp được giải quyết rõ ràng giữa các bên và có biên bản thống nhất bằng văn bản hoặc email.
Điều 4: Ủy quyền giải trình thuế và cam kết kê khai
4.1 Bên A ủy quyền cho Bên B thực hiện các nội dung sau trong phạm vi liên quan đến giao dịch qua nền tảng villa.net.vn:
4.1.2 Cung cấp bảng kê giao dịch, dữ liệu đặt phòng và chứng từ liên quan với cơ quan thuế hoặc kiểm tra nội bộ của cơ quan có thẩm quyền, quản lý Nhà nước khi có yêu cầu.
4.1.3 Giải trình nguồn gốc doanh thu, đối tượng hưởng lợi, tỷ lệ hoa hồng đã thu, nhằm mục đích chứng minh tính hợp pháp của mô hình hoạt động.
4.1.4 Xác nhận rằng Bên B chỉ ghi nhận doanh thu trên phần hoa hồng và không đại diện cho toàn bộ doanh thu từ người tiêu dùng.
4.2 Bên A cam kết tự kê khai và nộp thuế hợp pháp với phần thu nhập thực tế nhận được từ hoạt động lưu trú, và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xảy ra sai phạm. Bên B không chịu trách nhiệm pháp lý hoặc tài chính đối với việc kê khai/nộp thuế không đúng quy định từ phía Bên A. Việc ủy quyền tại điều khoản này chỉ mang tính chất hỗ trợ giải trình mô hình phân chia doanh thu khi có yêu cầu từ cơ quan thuế.
Điều 5: Hiệu lực, thời hạn và chấm dứt hợp đồng
5.1 Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và kéo dài trong thời hạn 01 (một) năm, trừ khi các bên có thỏa thuận gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn.
5.2 Mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng bằng văn bản, nhưng phải thông báo trước ít nhất 15 (mười lăm) ngày. Trường hợp chấm dứt trước thời hạn do lỗi từ một trong hai Bên, Bên còn lại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có) trên cơ sở tài liệu, chứng từ chứng minh được tổn thất hợp lý.
5.3 Trong trường hợp vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên còn lại, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường tương ứng.
Điều 6: Cam kết chung và giải quyết tranh chấp
6.1 Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các điều khoản của hợp đồng. Mọi sửa đổi, bổ sung phải được lập thành văn bản và có chữ ký xác nhận của hai bên.
6.2 Toàn bộ các tài sản trên do Bên A sở hữu, đồng sở hữu, hoặc được quyền khai thác cho thuê hợp pháp. Bên A cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và nội dung thông tin liên quan đến các tài sản lưu trú này.
6.3 Trường hợp phát sinh tranh chấp, hai bên ưu tiên giải quyết thông qua thương lượng. Nếu không đạt được thỏa thuận, tranh chấp sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền tại nơi đặt trụ sở của Bên B.
6.4 Hợp đồng này được điều chỉnh và giải thích theo pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong mọi trường hợp, luật Việt Nam là luật điều chỉnh duy nhất đối với toàn bộ quan hệ phát sinh từ hợp đồng này.
6.5 Hợp đồng này gồm 04 trang, được thành lập 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 7: Bảo mật thông tin
7.1 Phạm vi bảo mật thông tin:
7.1.1 Thông tin kinh doanh, tài chính, kỹ thuật, quy trình vận hành;
7.1.2 Thông tin khách hàng, danh sách tài sản lưu trú;
7.1.3 Mức giá, chính sách hoa hồng, kế hoạch tiếp thị, báo cáo nội bộ;
7.1.4 Các dữ liệu từ nền tảng thương mại điện tử, dữ liệu đặt phòng, giao dịch điện tử;
7.1.5 Thông tin cá nhân của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật (bao gồm họ tên, số điện thoại, địa chỉ email, mã số định danh, thông tin thanh toán,...); đều được coi là thông tin mật và phải được bảo vệ tuyệt đối.
7.2 Nghĩa vụ bảo mật:
7.2.1 Hai Bên cam kết không tiết lộ, cung cấp, chuyển giao hoặc sử dụng thông tin mật nêu trên cho bất kỳ bên thứ ba nào vì mục đích không liên quan trực tiếp đến việc thực hiện hợp đồng này, trừ khi được sự đồng ý bằng văn bản của Bên còn lại hoặc theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7.2.2 Trường hợp sử dụng bên thứ ba để hỗ trợ kỹ thuật, vận hành hoặc thanh toán, các Bên phải đảm bảo bên thứ ba cũng tuân thủ các nghĩa vụ bảo mật tương đương.
7.3 Bảo mật dữ liệu cá nhân
7.3.1 Mỗi Bên cam kết tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm nhưng không giới hạn bởi Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
7.3.2 Thông tin cá nhân của khách hàng chỉ được sử dụng với mục đích phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ lưu trú, chăm sóc khách hàng, xử lý đơn hàng và các mục tiêu được pháp luật cho phép.
7.4 Thời hạn bảo mật
7.4.1 Nghĩa vụ bảo mật thông tin có hiệu lực trong suốt thời gian hợp đồng và tiếp tục kéo dài ít nhất 03 (ba) năm kể từ ngày hợp đồng hết hiệu lực hoặc chấm dứt vì bất kỳ lý do nào.
7.5 Vi phạm và chế tài
7.5.1 Bên nào vi phạm điều khoản bảo mật sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại thực tế phát sinh cho Bên còn lại và có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
7.5.2 Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm ngừng ngay hành vi tiết lộ và thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả và yêu cầu bồi thường chi phí xử lý khắc phục hợp lý nếu phát sinh.